Kính gửi: Quý Ông/Bà.
Vấn đề quý Ông/Bà hỏi, Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế xin trả lời như sau:
1. Điều 32, Điều 60 và Điều 67 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), quy định cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã: Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cấp xã; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Ngoài ra, tại điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 1187/NQ-UBTVQH14 ngày 11/01/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bố số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 quy định đối với cấp xã, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân là 01 người.
Do đó, chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã là chức danh hoạt động kiêm nhiệm, không bố trí biên chế chuyên trách.
2. Điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (Nghị định 204/2004/NĐ-CP) quy định nguyên tắc “Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm”.
Theo đó, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh chỉ áp dụng đối với trường hợp chức danh kiêm nhiệm được bố trí biên chế chuyên trách theo quy định.
3. Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (Nghị định 33) quy định: “Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 33 thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm”.
Như vậy, quy định được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi giảm số lượng biên chế, không phải giảm số lượng chức danh.
Từ các quy định nêu trên, trường hợp kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã (là chức danh không được bố trí biên chế chuyên trách và không làm giảm số lượng biên chế được giao) không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
Chân thành cảm ơn quý Ông/Bà.
Trân trọng./.