Kính gửi: Quý Ông/Bà.
Vấn đề Ông/Bà hỏi, Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế xin thông báo kết quả như sau:
1/ Về đối tượng:
Căn cứ Điều 3 và khoản 1, khoản 3 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định cụ thể về mức độ khuyết tật và xác định mức độ khuyết tật:
Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc, suy giảm từ 61% - 80%.
Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn, suy giảm 81% trở lên.
Đối chiếu với khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Những quy định về chính sách Trợ cấp xã hội: Đề nghị Ông/Bà liên hệ với cơ quan Lao động Thương binh xã hội cấp huyện hoặc UBND cấp xã để được hướng dẫn.
Theo điểm g khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định, người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.
Theo đó, không phải cứ là người khuyết tật thì sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng mà chỉ có người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng mới được hưởng chính sách này.
Người khuyết tật nhẹ (mức độ giảm khả năng lao động dưới 61%) sẽ không được Nhà nước đóng, cấp thẻ bảo hiểm y tế. Nếu muốn được tham gia bảo hiểm y tế thì người khuyết tật nhẹ hoặc gia đình có thể mua thẻ bảo hiểm y tế theo diện hộ gia đình.
2/ Về việc được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí từ ngân sách nhà nước đối với người thuộc diện hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và trợ giúp xã hội:
Theo quy định tại khoản 5, Điều 11 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm lập danh sách đề nghị cơ quan thẩm quyền xem xét cấp thẻ theo quy định. Vì vậy, đề nghị ông (bà) liên hệ Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú để được hướng dẫn cụ thể. Về quyền lợi bảo hiểm y tế: mức hưởng bảo hiểm y tế theo mã quyền lợi được ghi trên thẻ.
Nếu cháu được xét hưởng trợ cấp xã hội và được cấp thẻ BHYT miễn phí, thì không đóng tiền để tham gia BHYT học sinh khi đi học.
Chân thành cảm ơn quý Ông/Bà.
Trân trọng./.